Trong 8 loại hình trí thông minh, trẻ có thể nổi trội đặc biệt ở một khả năng nào đó nhưng cũng có thể sở hữu nhiều loại hình thông minh khác nhau. (ngôn ngữ, logic toán học, không gian, âm nhạc, khả năng vận động cơ thể, năng lực tương tác, năng lực tự nhận thức bản thân, tự nhiên)
- Thông minh ngôn ngữ: Là trí thông minh của những phóng viên, nhà văn, nhà thơ, người kể chuyện, luật sư, người có khả năng ngôn ngữ có thể tranh luận thuyết phục hướng dẫn có hiệu quả thông qua lời nói. Họ yêu thích cách sử dụng âm thanh của từ ngữ thông qua việc chơi chữ, đố từ và cách uốn lưỡi, họ có khả năng nhớ các sự kiện, bậc thầy về đọc và viết.
- Thông minh logic toán học: Là trí thông minh đối với những con số và sự logic. Đây là trí thông minh của những nhà khoa học, kế toán viên và những nhà lập trình. Họ có khả năng xác định nguyên nhân chuỗi các sự kiện, cách tư duy theo dạng nguyên nhân – kết quả, khả năng sáng tạo các giả thuyết, ưa thích các quan điểm dựa trên ý chí.
- Thông minh về không gian: Nhạy cảm sắc bén với những chi tiết cụ thể trực quan, suy nghĩ bằng hình ảnh, hình tượng, có khả năng cảm nhận, chuyển đổi và tái tạo những góc độ khác nhau của thế giới không gian trực quan dưới dạng hình ảnh đồ họa. Đây còn là đất sáng tạo của các kiến trúc sư, nhiếp ảnh, nghệ sĩ, phi công và kỹ sư cơ khí trong việc dễ dàng định hướng bản thân trong không gian 3 chiều, thích các trò chơi xếp hình, mê cung.
- Thông minh về âm nhạc: Có khả năng cảm nhận, thưởng thức và tạo ra các nhịp điệu. Trí thông minh âm nhạc còn có trong tiềm thức của bất kỳ ai, miễn là có khả năng nghe tốt, dành thời gian cho âm nhạc, biết hát theo giai điệu và phân biệt được nhiều tiết mục khác nhau với sự chính xác của các giác quan. Điển hình là DJ, nhạc sĩ, nhạc công, giáo viên dạy nhạc, ca sĩ.
- Khả năng vận động cơ thể: Là loại thông minh của chính năng lực cơ thể, khả năng điều khiển các hoạt động thân thể của con người và thao tác cầm nắm các vật thể một cách khéo léo. Điển hình là các vận động viên thể thao, thợ may, thợ mộc, thợ cơ khí, bác sĩ phẫu thuật.
- Năng lực tương tác: Là năng lực hiểu, cảm nhận, làm việc và tương tác tốt với người xung quanh, cộng đồng. Có khả năng nhìn sự việc dưới góc độ, quan điểm của người khác. Năng lực tương tác hay gặp ở giám đốc, hiệu trưởng, nhà tâm lý, luật sư.
- Năng lực tự nhận thức bản thân: Hay còn gọi là trí thông minh nội tâm. Người thuộc loại trí tuệ này có thể dễ dàng hiểu rõ những cảm xúc của bản thân. Sử dụng chính những hiểu biết của mình để vạch ra hướng đi cho cuộc đời. Họ có tính độc lập mạnh mẽ, thích làm việc một mình. Điển hình là là tu sĩ, nhà trị liệu, giáo viên tâm lý, doanh nhân.
- Tự nhiên: Những người này có khả năng quan tâm tự nhiên với thực vật và động vật, nhạy bén, tinh thông việc nhận dạng và phân loại vô số chủng loại động thực vật trong môi trường. Điển hình là những nhà tự nhiên học, nhà sinh thái học, nhà làm vườn, bác sĩ thú y.
Ví dụ, thông minh tương tác là trẻ dễ dàng kết bạn, có khả năng lãnh đạo, có thể thường xuyên đầu têu ra các trò nghịch ngợm, biết đồng cảm và quan tâm đến người khác, có thể giải quyết tốt các mâu thuẫn. Đây chính là những phẩm chất của người quản lý, giám đốc, hiệu trưởng, nhà tâm lý, luật sư trong tương lai.
Thông minh vận động là những đứa trẻ hiếu động, có khả năng điều khiển các hoạt động của thân thể và thao tác cầm nắm các vật thể một cách khéo léo. Điển hình cho dạng thông minh này là các vận động viên thể thao, thợ may, thợ mộc, thợ cơ khí, bác sĩ phẫu thuật.
Thông minh về không gian là khi bé giàu trí tưởng tượng, dễ bị thu hút bởi các bức tranh, hình ảnh, thích vẽ, thích xem phim ảnh, hình ảnh trực quan, thích xếp hình khối. Nếu trí thông minh về không gian được phát huy, bé sẽ trở thành một kiến trúc sư, nhiếp ảnh, nghệ sĩ, phi công và kỹ sư cơ khí giỏi trong tương lai.
Bảng hành vi, tính cách của trẻ phát triển bình thường từ 0 - 6 tuổi (Theo nghiên cứu của khoa tâm lý bệnh viện Nhi đồng 2 TP.HCM):
Tuổi |
Kỹ năng sống |
Vận động thô |
Vận động tinh |
Giao tiếp |
Sơ sinh |
Phản xạ bú |
Cử động chân tay ngẫu nhiên |
Tìm vú mẹ |
Khóc |
3 tháng |
Đưa tay vào miệng |
Tập lật Giữ được đầu |
Nhìn theo đồ vật chuyển động Mở và nắm tay |
Cười thành tiếng Phản ứng với âm thanh Giao tiếp bằng mắt |
6 tháng |
Đưa tất cả đồ vật vào miệng |
Có thể ngồi với sự trợ giúp |
Quan sát, với tay và túm lấy đồ chơi |
Hướng về âm thanh lời nói Lắng nghe âm thanh |
9 tháng |
Tập nhai thức ăn Bắt đầu tự ăn |
Ngồi vững Tập bò Tập đứng |
Nhìn theo vật rơi Chuyển đồ vật trừ tay này sang tay kia Nhặt những vật nhỏ |
Chú ý lắng nghe lời nói Hiểu từ “không”, “ bye” |
12 tháng |
Uống nước bằng ly |
Đứng chựng Tập đi |
Chỉ ngón trỏ |
Hiểu được lời nói và cử chỉ Phát âm rõ “ baba, mama” |
1-2 tuổi |
Biết cởi quần áo |
Đi tốt Ngồi xổm để chơi |
Thích chơi với hình ảnh Xếp chồng khối gỗ |
Hiểu được câu đơn giản Nói nhiểu từ đơn |
2- 4tuổi |
Kiểm soát được tiêu tiểu |
Nhảy bật 2 chân Đưng1 chân trong vài phút |
Xâu hạt, cầm viết Vẽ lại hình tròn, hình chữ thập |
Lắng nghe kể chuyện Nói câu đơn giản Luân phiên trong đối thoại và chơi |
4-6 tuổi |
Tự tắm và mặc quần áo Làm được những việc đơn giản |
Nhảy lò cò Chơi đá banh tốt |
Tập viết chữ |
Nói và hiểu nhiều Phát âm chuần hầu hết các từ |